I. Nhựa PE (Polyetylen)
Vật liệu nhựa phổ biến nhất trong ngành F&B là nhựa PE - là một loại nhựa nhiệt dẻo, có màu trong suốt, bề mặt bóng láng, hơi có ánh mờ bên trong hạt nhựa.
Nhựa PE không dẫn điện, không dẫn nhiệt, chống nước và chống khí cực kỳ hiệu quả. Khi nhựa PE tiếp xúc với các loại chất tẩy rửa hoặc tinh dầu, thì rất dễ bị phản ứng căng phồng và hư hỏng.
Có 8 loại nhựa PE khác nhau: LDPE, MDPE, UHMWPE, HDXLPE, VLDPE, LLDPE, HDPE, PEX , XLPE
Ứng dụng trong F&B:
In ấn: Nhẹ, ít thấm nước để in tem nhãn decal nhựa.
Đóng gói: bền, chịu được va đập nên được dùng để sản xuất các loại chai, nắp chai, khay hoặc các loại màng, túi nhựa, một số loại khay đóng gói thực phẩm. Tỷ trọng của dao động chỉ từ 0,880 – 0,965 g/cm3 giúp việc vận chuyển tiết kiệm công sức và dễ dàng hơn.
Các loại nhựa | Đặc tính | Ưu điểm | Nhược điểm |
PE(Polyetylen/ Polyethene) | Trong suốt, có ánh mờ, dẻo, phần bề mặt bóng. |
Chống thấm nước, chống hơi tốt . Chịu nhiệt cao, nhưng chỉ trong một khoảng thời gian khá ngắn. |
Chống khí và dầu mỡ kém. Chống thấm khí kém nên nếu thực phẩm chứa trong bao bì PE thì chính bao bì đó có khả năng sẽ hấp thu và giữ mùi. |
PP(Polypropylene) | Có tính cơ học cao, cứng và vững, trong suốt, bề mặt bóng. |
Bề mặt bóng nên nếu cần in ấn nét in sẽ rõ và có màu sắc đẹp. Chống thấm khí O2, hơi nước, một số loại khí khác và dầu mỡ. Thường được ứng dụng sản xuất các loại bao bì đựng thực phẩm. |
Dễ bị nứt, hỏng nếu để lâu ở môi trường bên ngoài. Trong môi trường nhiệt độ thấp, dễ bị phân mảnh, vỡ thành các mảnh nhỏ. |
PVC(Polyvinylchloride) |
Khá giòn, ít mềm dẻo. Nếu dùng trong đóng gói thực phẩm thì chỉ nên dùng cho thực phẩm sống và lưu hành trong thời gian ngắn. PVC hiện ít sử dụng hơn PE, PP |
Sản xuất dây bọc cáp điện, ống thoát nước, áo mưa,.. |
Khi sử dụng PVC để làm bao bì, nhà sản xuất cần thêm PE hoặc PP để giúp PVC mềm dẻo hơn. Tuy nhiên sau một thời gian PVC đã qua dẻo hóa vẫn bị biến tính và cứng giòn. Giòn nên thời gian sử dụng ngắn, không bền. |
PC(Polycarbonate) | Bền, trong suốt, chịu mài mòn, không bị tác động bởi các thành phẩm có chứa trong thực phẩm. |
Chống thấm khí cao hơn PE, PVC |
PC có giá thành cao hơn PP, PET nên ít được sử dụng. |
PET(Polyethylene terephthalate) |
Bền, chịu được mài mòn, có thể chịu lực khi va chạm Màu trong suốt |
Chịu lực, chống mài mòn cực tốt. |
Khả năng chịu nhiệt kém nên không thể sử dụng trong môi trường nhiệt độ cao. Dễ bị oxy hóa. |
Các ký hiệu cần lưu ý khi sử dụng đồ nhựa
Trong các loại nhựa phổ biến hiện nay thì nhựa PE vẫn được đánh giá là loại nhựa đa năng, tính ứng dụng cao, giá thành hợp lý.
1. HDPE (High density polyethylene)
Polyethylene cao phân tử (HDPE) là một nhựa nhiệt dẻo làm từ dầu mỏ
Thường được sử dụng trong sản xuất chai nhựa, đường ống chống ăn mòn, màng chống thấm, và gỗ nhựa trong công nghiệp thực phẩm.
Loại tốt nhất của nhựa để sử dụng trong bảo quản thực phẩm lâu dài là polyethylene mật độ cao (HDPE), được chỉ định bởi các “2” biểu tượng. HDPE là một trong những
hình thức ổn định nhất và nhựa, và tất cả các thùng nhựa được bán riêng cho bảo quản thực phẩm sẽ được làm từ chất liệu này.
Hầu hết các bình đựng sữa cho trẻ em, chai đựng sữa, nước trái cây, hoặc bình chứa các loại nước tẩy rửa, dầu gội đầu, nước rửa chén, sữa tắm … đều là loại nhựa số 2.
Tuy có màu đục nhưng loại nhựa này được xem là an toàn vì vi khuẩn khó tích tụ do bề mặt khá trơn láng. Nhựa số 2 cũng được xem là dễ tái chế.
Được biết đến bởi độ bền cao của nó so với tỷ lệ mật độ, mật độ khối lượng của HDPE có thể dao động từ 0,93 đến 0,97g/cm3.
Chịu mài mòn, chịu chấn động cao, ngay cả ở nhiệt độ thấp.
Kháng hóa chất tuyệt vời.
Hệ số ma sát thấp, cách điện tốt, Khả năng chống bức xạ năng lượng cao
2. LDPE (LOW-DENSITY POLYETHYLENE)
Đây là loại nhựa polyethylene tỉ trọng thấp (LDPE). Nó thường được sử dụng để làm các loại bao bì, túi nhựa đựng hàng tạp hóa, giấy gói thực phẩm… Loại nhựa này được xem là khá an toàn và dễ tái chế.
Được tìm thấy trong: các loại chai có thể bóp; bánh mì, thực phẩm đông lạnh, giặt khô và túi mua sắm; túi tote; quần áo; đồ nội thất; thảm
II. PP (polypropylene)
Đây là loại nhựa được làm từ polypropylene.
Hộp sữa chua, chai đựng nước lọc, lọ đựng thuốc, chai đựng nước xi rô hoặc nước sốt cà chua, tương ớt, ống hút… đều được thuộc loại nhựa số 5. Loại nhựa này được xem là an toàn, và rất dễ tái chế.
Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nghặt. Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
Tính chất:
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
Chịu được nhiệt độ cao hơn 100o C. tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC) cao so với PE – có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
III. Nhựa PET (Polyethylene terephthalate)
PET hoặc PETE là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ. Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh khiết, nước giải khát có gas….
Hầu hết các chai soda và chai nước khoáng… đều thuộc loại đồ nhựa số 1. Loại nhựa này nói chung là an toàn, tuy nhiên, không nên tái sử dụng để chứa đựng nước uống hay thức ăn. Lý do với bề mặt có rất nhiều lỗ rỗng, xốp có thể cho phép vi khuẩn và mùi vị tích tụ, rất khó rửa sạch. Loại nhựa này được xem là loại đồ nhựa chỉ nên sử dụng một lần và rất dễ tái chế.
Tính chất :
- Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
- Trơ với môi trường thực phẩm.
- Trong suốt.
- Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
- Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC,cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi nhiệt độ khoảng 100oC